Home » , » Đột biến gene

Đột biến gene

Đột biến gene là những biến đổi xảy ra bên trong cấu trúc gene. Mỗi đột biến gene dẫn đến sự thay đổi trình tự nucleotide tạo ra các allele khác nhau. Đột biến gene có thể xảy ra do biến đổi của trình tự nucleotide trong gene. Đột biến gene không phát hiện được khi quan sát tế bào học.


Trong tự nhiên, tất cả các gene đều có đột biến được gọi là đột biến tự nhiên hay ngẫu phát (spontaneous mutation). Các đột biến tự nhiên thường xuất hiện rất ít.


1. Các kiểu đột biến gene


Đột biến gene hay đột biến điểm: là các biến đổi rất nhỏ trên một đoạn DNA, thường liên quan đến một cặp base đơn của DNA hoặc một số ít cặp base kề nhau. Đột biến điểm làm thay đổi gene kiểu dại (wild-type gene),. Thực tế đột biến điểm hầu như làm giảm hoặc làm mất chức năng của gene hơn là làm tăng cường chức năng của gene. Về  nguồn  gốc,  đột  biến  điểm  được  phân  ra  làm  đột  biến  ngẫu  nhiên (spontaneous) và đột biến cảm ứng (induced).


Đột biến cảm ứng: là dạng đột biến xuất hiện với tần số đột biến tăng lên khi xử lý có mục đích bằng tác nhân đột biến hoặc tác nhân môi trường đã được biết. Đột biến ngẫu nhiên là đột biến xuất hiện khi không có sự xử lý của tác nhân đột biến. Đột biến ngẫu nhiên được tính là tỉ lệ cơ sở của đột biến  và  được  dùng  để  ước  chừng  nguồn  biến  dị  di  truyền  tự  nhiên  trong quần thể. Tần số đột biến ngẫu nhiên thấp nằm trong khoảng 10-5  - 10-8, vì vậy đột biến cảm ứng là nguồn đột biến quan trọng cho phân tích di truyền.


Tác nhân đột biến được sử dụng phổ biến là nguồn chiếu xạ năng lượng cao (high-energy radiation) hoặc các hóa chất đặc biệt. Các dạng đột biến điểm: có hai dạng đột biến điểm chính trong phân tử DNA:



+ Đột biến thay thế cặp base (base substitution)
+ Đột biến thêm bớt cặp base  (base insertion - base delection)
Các đột biến này có thể phát sinh do ảnh hưởng của môi trường như ảnh hưởng của các tác nhân gây đột biến.

1.1. Đột biến thay thế cặp base


Kiểu  đột  biến  đơn  giản  nhất  là  thay  thế  một  base,  trong  đó  một  cặp nucleotide trong gene được thay thế bằng một cặp nucleotide khác.


Ví dụ: A được thay thế bằng G trong sợi DNA. Sự thay thế này tạo ra sự cặp base G-T. Ở lần sao chép tiếp theo tạo ra cặp G-C trong một phân tử DNA con và cặp A-T ở phân tử DNA con kia.


Tương tự, đột biến thay thế A bằng T trên một sợi, tạo ra sự kết cặp tạm thời T-T. Kết quả sao chép tạo ra T-A trên một phân tử DNA con và A-T trên phân tử DNA con kia. Trong trường hợp hợp này, cặp base T-A là đột biến và cặp A-T không đột biến. Nếu sợi gốc DNA không đột biến có trình tự 5'-GAC-3', trên sợi đột biến có trình tự 5'-GTC-3' và sợi kia không đột biến có trình tự 5'-GAC-3'. Đột biến thay thế cặp base được chia làm hai loại:


+  Đột  biến  đồng  hoán  (transition  mutations):  Nếu  một  đột  biến  mà bazơ  pyrimidine  được  thay  thế  bằng  một  pyrimidine  và  một  purine  thay bằng một purine. Đột biến đồng hoán có thể là: T ->  C hoặc C -> T (Pyrimidine ->  pyrimidine) A -> G hoặc G -> A (purine ->  purine)



Đột biến đảo hoán (Transversion): Đột biến làm thay một pyrimidine thành một purine hay một purine được thay thế bằng một pyrimidine. Các đột biến đảo hoán:
T -> A, T -> G, C -> A hoặc C -> G (Pyrimidine -> purine)
A -> T, A ->C. G -> T hoặc G  -> C (Purine -> pyrimidine)

Như vậy có thể có 4 thay thế kiểu đột biến đồng hoán và có đến 8 thay thế kiểu đột biến đảo hoán. Nếu các thay thế này xảy ra với ngẫu nhiên xác suất như nhau, sẽ có tỷ lệ đột biến: 1 đồng hoán : 2 đảo hoán. Tuy nhiên trong thực tế, đột biến thay thế base có xu hướng nghiêng về đột biến đồng hoán, cho nên trong số các đột biến thay thế base tự phát thì tỷ lệ xảy ra đột biến là: 2 đồng hoán : 1 đảo hoán


1.2.  Đột  biến  thêm  hoặc  bớt  base  (base-pair  addition/deletion),  còn  gọi  là indel mutation (insertion-deletion). Trường hợp đơn giản nhất của đột biến này là thêm hoặc mất một cặp base đơn. Đôi khi đột biến làm thêm hoặc mất đồng thời nhiều cặp base.


Hậu quả của đột biến điểm đến cấu trúc và sự biểu hiện của gene. Đột biến điểm xuất hiện trong vùng mã hóa chuỗi polypeptide của gene (a polypetide-coding part of a gene), chẳng hạn đột biến thay thế base đơn có thể gây nhiều hậu quả, nhưng tất cả đều có tác động lên mã di truyền theo 2 hướng: làm thoái hóa mã di truyền hoặc xuất hiện mã kết thúc quá trình dịch mã. Có các dạng:


Đột  biến  đồng  nghĩa  (synonymous  mutations):  đột  biến  thay  đổi  một codon mã hóa acid amine thành codon mới mã hóa cho cùng acid amin đó. Đột biến đồng nghĩa cũng có thể xem là đột biến im lặng (silent mutations)


Đột biến nhầm nghĩa (missense mutations), đôi khi còn gọi là đột biến không đồng nghĩa (nonsynonymous mutations): codon mã hóa cho một acid amin này bị thay đổi thành codon mã hóa cho một acid amin khác.


Đột biến vô nghĩa (nonsense mutations):  codon mã hóa cho một acid amin bị thay đổi thành codon kết thúc dịch mã (translation termination/stop codon).


Đột biến điểm ở mức độ phân tử



Kiểu đột biến                                                 Kết quả và ví dụ

Ở mức độ DNA Transition          Purine  được  thay  thế  bằng  một  purine  khác, pyrimidine  được
thay  thế  bằng  một  pyrimidine khác: A.T -> G.C, G.C -> A.T, C.G ->
T.A,T.A -> C.G

Transversion                            Purrin được thay thế bằng một  pyrimidine hoặc một pyrimidine được
thay thế bằng một purine: A.T-> C.G,  A.T-> T.A,  G.C->T.A,
G.C->C.G, T.A->G.C,  T.A -> A.T,  C.G-> A.T, C.G->G.C

Insertion-deletion                     Thêm vào hoặc mất đi một hoặc một số cặp base của DNA (thêm/mất
base được gạch dưới) AAGACTCCT -> AAGAGCTCCT, AAGACTCCT ->
AAACTCCT

Ở mức độ protein
Synonymous mutation               Codon đặc biệt mã hoá cho cùng một acid amin: AGG -> CGG
Arg ->Arg
Missense mutation

Loại bảo thủ                            Mã hoá cho acid amin có cùng bản chất hoá học: AAA   ->   AGA
Lys         Arg
(kiềm)       (kiềm)
Mã  hoá  cho  amino  acid  khác  về  bản  chất  hoá học:
UUU        ->        UCU
Phenylalanin            Serine
kỵ nước              Phân cực

Loại không bảo thủ                 Codon tạo thành mã hoá cho amino acid khác
Nonsense mutation                 Codon kết thúc chuỗi:                     CAG  ->  UAG Gln                Stop
Frameshift mutation                Thêm vào một cặp base:
AAG  ACT  CCT  ->  AAG  AGC  TCC  T... Mất một cặp base:
AAG  ACT  CCT  ->  AAA  CTC  CT...

Mức  độ  ảnh  hưởng  của  đột  biến  nhầm  nghĩa  và  vô  nghĩa  lên  chuỗi polypeptide khác nhau tùy trường hợp.

Nếu  đột  biến  nhầm  nghĩa  thay  thế  một  acid  amin  này  bằng một  acid amin khác tương tự về mặt hóa học, được xem là đột biến thay thế bảo thủ (conservative substitution). Sự thay đổi này hầu như ít ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng protein. Ngược lại, nếu thay thế bằng một acid amin khác về phương diện hóa học gọi là nonconservative substitution, hầu hết đều gây ra sự thay đổi lớn ở cấu trúc và chức năng protein.



Đột biến vô nghĩa sẽ dẫn đến sự kết thúc dịch mã sớm. Vì vậy chúng gây ra hậu quả tương ứng trên chức năng protein. Nếu đột biến vô nghĩa xảy ra càng ở gần đầu 3' của khung đọc mã, kết quả ít ảnh hưởng đến protein. Tuy nhiên nhiều đột biến vô nghĩa ở vùng này vẫn tạo ra các sản phẩm hoàn toàn bị mất hoạt tính.
Unlimited Free Image and File Hosting at MediaFire
Hậu quả của đột biến điểm trong gene. Codon 1-4 nằm trong vùng mã hóa của gene

Giống với đột biến vô nghĩa, đột biến thêm bớt base gây hậu quả trên trình tự polypetide kể từ điểm bị đột biến . Trình tự trên mRNA được  đọc  theo  từng  khung  gồm  ba  base  (codon)  một  lúc.  Mất  hoặc  thêm base sẽ làm thay đổi khung đọc trong quá trình dịch mã từ điểm bị đột biến cho đến kết thúc theo khung mới. Vì vậy loại đột biến này được gọi là đột biến  dịch  khung  (frameshift  mutations).  Đột  biến  này  tạo  ra  trình  tự  acid amin kể từ điểm bị đột biến cho đến kết thúc khác với trình tự acid amin gốc. Đột biến dịch khung gây ra sự mất hoàn toán cấu trúc và chức năng của protein bình thường.


Trường hợp đột biến xảy ra ở trình tự điều hòa và các trình tự không mã hóa khác. Những phần đó của gene không trực tiếp mã hóa cho protein mà chứa nhiều điểm bám DNA chủ yếu cho protein xen vào, đó là những trình tự không nhạy cảm cho sự biểu hiện của gene hoặc cho hoạt tính của gene.


Ở  mức  độ  DNA,  những  điểm  mất  đi  (docking)  gồm  những  điểm  mà RNA  polymerase  và  những  nhân  tố  gắn  kết  của  nó  bám  vào,  cũng  như những điểm  mà  protein  điều  hòa  phiên  mã  đặc  trưng  gắn  vào.  Ở  mức  độ RNA,  những  docking  quan  trọng  thêm  vào  gồm  điểm  bám  của  ribosom (ribosome-binding site) trên mRNA vi khuẩn, những điểm nối đầu 5' và 3' để gắn các exon ở eukaryote và các điểm có vai trò cho điều hòa dịch mã và định vị mRNA đến vùng đặc biệt trong tế bào. Nhìn chung hậu quả chức năng của bất kì đột biến điểm nào ở vùng như thế đều phụ thuộc vào việc làm gián đoạn (hoặc tạo ra) một điểm bám. Đột biến làm gián đoạn ở những điểm đó có khả năng làm thay đổi phần biểu hiện của gene dựa vào sự thay đổi số lượng sản phẩm được biểu hiện ở một thời điểm nhất định hoặc ở một mô nhất định. hay bằng sự thay đổi phản ứng với những tín hiệu (cue) của môi trường nhất định. Ngược lại, đột biến ở một vài điểm bám có thể hoàn toàn phá hủy một giai đoạn càn cho sự biểu hiện bình thường của gene, như điểm bám của mRNA polymerase hoặc là nhân tố splicing. Vì vậy nó làm bất hoạt sản phẩm của gene hoặc ngăn cản sự hình thành sản phẩm.


Cần phân biệt giữa những thay đổi xảy ra của một đột biến gene đó là sự  thay  đổi  trình  tự  DNA  của  gene  với  sự  thay  đổi  ở  mức  độ  kiểu  hình. Nhiều  đột  biến  điểm  trong  triình  tự  không  mã  hóa  làm  ít  thay  đổi  hoặc không thay đổi trên kiểu hình như đột biến giữa điểm bám DNA cho protein điều hòa hoặc thay đổi những điểm khác trong gene làm thay đổi chức năng của chúng.


Nguồn: thuviensinhhoc.com

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

kkkp[[[[[[[
Được tạo bởi Blogger.