Home » , » Phiên mã dở (Attenuation)

Phiên mã dở (Attenuation)

Kiểu điều hòa thứ hai được phát hiện ở operon tryptophan được gọi là attenuation.  Nó  dùng  sử  dịch  mã  để  điều  khiển  sự  phiên  mã.  Khi  có  mặt tryptophan nội bào, ngay cả với nồng độ thấp, sự dịch mã một phần vùng leader của mRNA ngay khi vừa được tổng hợp, kết quả làm dừng sự phiên mã trước khi gene cấu trúc đầu tiên của operon được sao chép.


Attenuation là kết quả sự tương tác giữa các trình tự DNA trong vùng leader  của  bản  phiên  mã  trp.  Ở  tế  bào  kiểu  dại,  sự  phiên  mã  operon  trp thường được bắt đầu. Tuy nhiên khi có mắt một lượng nhỏ tryptophan, hầu hết phân tử mRNA kết thúc ở vùng 28 base đặc biệt ở trong trình tự leader. Kết quả của sự kết thúc sớm này tạo phân tử mRNA chứa 140 nucleotide chấm dứt một đoạn ngắn của các gene mã hóa cho các enzyme trp. Vùng 28 base  xảy  ra  sự  kết  thúc  được  gọi  attenuator.  Trình  tự  base  của  vùng  này thường có các tính chất điểm kết thúc, gồm dạng đoạn và vòng (stem-loop) trên mRNA theo sau là trình tự của 8 uridine.


Trình tự leader có các đặc điểm:


- Một vùng có codon AUG và phía sau là codon kết thúc UGA, mã hóa cho một polypeptide chứa 14 amino acid được gọi là leader polypeptide.


-  Hai  codon  tryptophan  ở  vị  trí  10  và  11  trên  mRNA  của  leader polypeptide. Trình tự lặp lại ngắn này có ý nghĩa trọng điều hòa.


- Bốn đoạn của RNA leader là vùng 1, 2, 3 và 4 tạo thành do khả năng kết cặp của các base với nhau. Các base ở vùng 1 kết cặp với vùng 2, vùng 3 kết cặp với vùng 4



Unlimited Free Image and File Hosting at MediaFire

A. Sơ đồ phiên mã của leader trp
B. Chi tiết cấu trúc của 2 codon trp ở vòng 1-2

Khi sự kết cặp xảy ra ở dạng này, sự phiên mã kết thúc ở đoạn đi qua uridine phía trước nucleotide 140. Kiểu kết cặp này xảy ra ở mRNA leader được tinh sạch.



- Một kiểu kết cặp biến đổi có thể xảy ra, trong đó các base vùng 2 kết cặp với vùng 3 nhờ các cặp base ở 2 vùng này gần như bổ sung nhau. Qua mô hình kết cặp base biến đổi này (3-4 hoặc 2-3), sự tổ chức trình  tự   mRNA  có   thể  điều   hòa  phiên   mã  qua   dịch  mã   của  leader polypeptide (Hình 11.7). Khi vùng leader được phiên mã, sự dịch mã leader polypeptid cũng bắt đầu. Vì có 2 codon trptophan trong trình tự mã hóa, nên sự dịch mã nhạy cảm với số lượng tRNAtrp  đưa vào.
Nếu môi trường cung cấp đầy đủ tryptophan, ribosome trượt qua codon tryptophan và đi vào vùng 2 (Hình 11.7B). Sự có mặt của ribosome loại bỏ khả năng kết cặp của vùng khoảng 10 base ở mỗi phía của codon đang dịch mã.  Sự  có  mặt  của  ribosome  ở  vùng  2  ngăn  cản  nó  kết  cặp  với  vùng

3. Trong trường hợp này vùng 3 kết cặp với vùng 4, tạo ra điểm kết thúc phiên mã. Sự phiên mã kết thúc khi qua các uridine nằm phía sau vùng 4.



Unlimited Free Image and File Hosting at MediaFire

Phiên mã dở (attenuation) của operon trp ở E. coli
A. Ở mRNA tự do có sự kết cặp base giữa 1-2 và 3-4
B. Ở nồng độ cao của tryptophan, ribosome tiến đến vùng 2 và sự kết cặp 3-4 làm kết thúc phiên mã
C. Ở nồng độ tryptophan thấp, ribosome ở vùng codon trp cho phép kết cặp 2-3 và phiên mã không bị kết thúc sau khi qua vùng 4

Khi số lượng tRNAtrp  không đủ, sự dịch mã leader polypeptide bị dừng lại đột ngột ở các codon tryptophan. Sự dùng lại này ngăn cản ribosome tiến vào vùng 2, vì vậy vùng 2 được tự do sẽ kết cặp với vùng 3 làm cản trở sự hình thành cấu trúc kết thúc. Vì vậy phân tử trpmRNA hoàn chỉnh được tạo thành, chứa cả trình tự mã hóa cho gene cấu trúc.


Tóm lại, attenuation là cơ chế điều hòa tinh tế trên cơ sở điều hòa âm tính: Khi  tRNAtrp   đến  đủ  cung cấp cho  sự dịch  mã leader polypeptide,  sự phiên  mã  bị  dừng,  các  trp  enzyme  không  được  tổng  hợp.  Khi  nồng  độ tRNAtrp  quá thấp, sự phiên mã xảy ra cho đến hết, các trpenzyme được tạo nên.


Nhiều  operon  chịu  trách  nhiệm  tổng  hợp  các  amino  acid  khác  (như operon  leucine,  isoleucine,  phenylalanine,  histidine)  cũng  được  điều  hòa nhờ attenuator với chức năng tạo ra vùng kết cặp biến đổi ở bản phiên mã. Ở operon histidine vùng mã hóa của leader polypeptide chứa 7 codon histidine kế nhau. Ở operon phenylalanine vùng mã hóa cho leader polypeptide chứa 7 codon phenylalanin chia 3 nhóm.


Điều hòa kiểu attenuation không thể xảy ra ở eukaryote vì ở eukaryote sự phiên mã và dịch mã không xảy ra đồng thời. Sự phiên mã xảy ra trong nhân, còn sự dịch mã xảy ra ở tế bào chất.


Điều hòa ở operon lacvà operon trplà ví dụ về một trong số các cơ chế quan trọng điều hòa hoạt động gene ở mức phiên mã  của prokaryote.



Nguồn: thuviensinhhoc.com

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

kkkp[[[[[[[
Được tạo bởi Blogger.